Khoa Nội - Nhi- Nhiễm
1 |
Vũ Văn Hào |
2/2/1966 |
Trưởng khoa |
Bác sĩ hạng III |
|
2 |
Lê Dũng |
5/9/1967 |
|
Điều dưỡng TK |
Y Sỹ hạng IV |
3 |
Siu H' Dar |
30/5/1968 |
Nhân viên |
Bác sĩ hạng III |
|
4 |
Nguyễn Thị Tuyết
Trinh |
13/4/1979 |
Nhân viên |
Bác sĩ hạng III |
|
5 |
Nay Đhiêng |
22/3/1983 |
Trưởng trạm |
Bác sĩ hạng III |
|
6 |
Ksor H' Ruing |
9/10/1986 |
Nhân viên |
Bác sĩ hạng III |
|
7 |
Ksor Mla |
10/2/1965 |
Nhân viên |
Y Sỹ hạng IV |
|
8 |
Alê H'DJú |
16/10/1987 |
Nhân viên |
Điều dưỡng hạng IV |
|
9 |
Siu H' Chi |
5/7/1979 |
Nhân viên |
Y Sỹ hạng IV |
|
10 |
Nguyễn Thị Hiển |
13/10/1970 |
Nhân viên |
Điều dưỡng hạng IV |
|
11 |
Nguyễn Thị Ngọc
Thi |
23/5/1991 |
Nhân viên |
Điều dưỡng hạng IV |
|
12 |
Alê H' Nhak |
28/5/1982 |
Nhân viên |
Điều dưỡng hạng IV |
|
13 |
Rơ Ô H' Miên |
2/10/1993 |
Nhân viên |
Điều dưỡng hạng III |
|
14 |
Siu Mấu |
17/2/1986 |
Nhân viên |
Điều dưỡng hạng IV |
|
TRƯỞNG KHOA
BÁC SĨ: VŨ VĂN HÀO ĐT: 0983847254 |
ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG KHOA
Y SỸ: LÊ DŨNG |
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
KHOA NỘI NHI NHIỄM
1. Khoa Nội – Nhi - Nhiễm là khoa
lâm sàng điều trị, trong đó có các bệnh cho trẻ em dưới 15 tuổi; cần bố trí
tách biệt khu Nhiễm để khám điều trị những bệnh lý liên quan đến bệnh truyền
nhiễm như: Sốt xuất huyết, Zika, nhiễm siêu vi, Sởi, quai bị, Rubela,
thuỷ đậu…;
Khoa được bố trí theo đơn
nguyên, thiết kế riêng phù hợp với sinh lý bệnh và tâm sinh lý của từng lứa
tuổi và từng loại bệnh truyền nhiễm nếu phải cách ly; sử dụng các dụng cụ
khám phù hợp với lứa tuổi bệnh nhi và cần có chế độ ăn thích hợp với bệnh lý và
lứa tuổi của trẻ em.
Tiến hành thủ thuật tại buồng riêng,
tránh gây cho trẻ sợ hãi; bảo đảm buồng điều trị có đồ chơi, tranh ảnh cho bệnh
nhi;
Trong khám bệnh, chữa bệnh phải kết hợp chặt
chẽ lâm sàng, các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng và kết hợp với các chuyên
khoa; thực hiện đúng theo quy chế công tác truyền nhiễm;
2. Cần khai thác kỹ tiền sử của người bệnh,
kết hợp với các phương pháp xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán, xác định
bệnh, làm hồ sơ bệnh án ban đầu theo quy chế chẩn đoán, làm hồ sơ bệnh án và kê
đơn điều trị;
3. Thăm khám người bệnh ngay, bổ sung hồ sơ
bệnh án, cho làm các xét nghiệm cần thiết, chẩn đoán xác định bệnh, ghi y lệnh
điều trị, chế độ chăm sóc, dinh dưỡng…;
4. Mời hội chẩn theo quy chế hội chẩn trong
trường hợp bệnh nặng, khó chẩn đoán hoặc liên quan đến các chuyên khoa khác;
5. Phát hiện kịp thời và xử lý khẩn trương theo
quy chế cấp cứu người bệnh có diễn biến nguy kịch;
6. Thăm khám lại người bệnh mỗi ngày ít nhất
một lần: Sau mỗi lần thăm khám phải ghi vào hồ sơ bệnh án, ghi rõ họ tên và
chức danh;
7. Khi thực hiện các thủ thuật nội khoa, phải
giải thích cho người bệnh biết, thực hiện các quy định kỹ thuật bệnh viện, phối
hợp với các chuyên khoa khác phải trao đổi để chọn kỹ thuật phù hợp;
8. Tiếp đón ngay người bệnh và đưa người bệnh
vào buồng bệnh; khai thác các chỉ số sinh tồn, mời bác sĩ điều trị đến thăm
khám và nghiêm chỉnh thực hiện y lệnh.
9. Phổ biến nội quy bệnh viện, hướng dẫn nơi
ăn, ở, vệ sinh, giáo dục sức khỏe cho người bệnh; phải thực hiện nghiêm chỉnh
quy chế chăm sóc người bệnh toàn diện;
10. Hỗ trợ người bệnh nặng tắm rửa, cắt tóc và
vệ sinh cá nhân theo quy chế chăm sóc người bệnh toàn diện;
11. Tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chỉ đạo tuyến dưới;
12. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh thường gặp
tại địa phương, sinh hoạt chuyên đề;
13. Làm báo cáo hàng ngày, hàng tháng, 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và báo cáo đột xuất. Bảo quản hồ sơ khám
bệnh, bệnh án nội trú theo quy định;
14. Công tác đoàn thể, học tập, bồi dưỡng tham
dự các hội nghị, nghị quyết;
15. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Giám đốc giao.
|
|
|